Trang chủ » Tư vấn luật » Doanh nghiệp

#281 05/10/24

Tham gia: 02/08/14
Gửi tin nhắn

Về ban hành các Quyết định thu hồi đất

Xin Luật sư tư vấn giúp để đảm bảo thực thi đúng theo quy định của pháp luật và cũng đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân!
Xin quí vị Luật sư hãy xem Quyết định số 20, Thông báo số 234 và Quyết định số 78.
 

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN A
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
Số:  20/QĐ - UB
 
           
 
                  ngày 08 tháng 01 năm 2003
 
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UBND HUYỆN A
( V/v thu hồi đất ông Trần Hải Hà, tại Tổ 1, ấp Thanh An, xã Nông Tam, huyện A để sử dụng vào mục đích An ninh Quốc phòng)
                                            -----------------------------------
 
 
 
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN A
 
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân “ sử đổi” ban hành ngày 5/7/1994.
- Căn cứ vào điều 24, điều 28 của luật đất đai ( đã sửa đổi, bổ sung năm 1988 và năm 2001)
- Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 04/7/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh B về việc phê duyệt dự toán phuong án đền bù thiệt hại đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, trợ cấp di dời, trợ cấp ổn định đời sống để giải tỏa, giải phóng mặt bằng xây dựng Trung Đoàn 9, xã Nông Tam, huyện A, tỉnh B.
- Xét đề nghị của ông Trưởng phòng Giao thông – Địa chính – Xây dựng huyện A.
 
QUYẾT ĐỊNH
 
Điều 1: Nay thu hồi đất của ông Trần Hải Hà, cư ngụ tại Tổ 1, ấp Thanh An, xã Nông Tam, huyện A để sử dụng đất vào mục đích An ninh Quốc phòng như sau:
- Khu đất tọa lạc tại ấp Thanh An, xã Nông Tam, huyện A ( có sơ đồ kèm theo).
- Loại đất – diện tích :
+ Đất vườn       9.671,20m2
+ Đất ở:               300,00m2
_ Tổng cộng: 9.971,20 m2                                                 
( Chín ngàn chín trăm bảy mươi một phẩy hai mươi mét vuông)
 
Điều 2: Giao phòng Nông – Lâm – Ngư nghiệp huyện A phối hợp với Trung Đoàn 9, Ban Quản lý các dự án huyện A, Chủ tịch UBND xã Nông Tam tiến hành đền bù theo phương án đã được UBND tỉnh B phê duyệt đồng thời triển khai quyết định này.
Điều 3: Ông Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện A, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng phòng Giao thông – Địa chính – Xây dựng huyện, Chủ tịch UBND xã Nông Tam và ông Trần Hải Hà chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
 
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
 
Nơi nhận:                                                          CHỦ TỊCH UBND HUYỆN A
- Thường trực HĐND;
- Như Điều 3;
- Lưu.
 
----------------------------------------------
 
ỦY BAN NHÂN DÂN                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
          TỈNH B                                                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
       
 
   
 
 

Số: 234/TB-UBND                                                           , ngày 12 tháng 12 năm 2011
 
THÔNG BÁO
Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh về việc rà soát thủ tục, quy trình giao đất;
Phương án đền bù, di dời, giải tỏa; giải quyết khiếu nại của dân…, trong quá trình quản lý, sử dụng của Trung đoàn 9 và các hộ tại xã Nông Tam, huyện A
 
          Ngày 17/11/2011 Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức cuộc họp với các ngành chức năng nghe Tổ công tác báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát lại thủ tục, quy trình giao đất; phương án đền bù, di dời; giải quyết khiếu nại của dân…, trong quá trình quản lý, sử dụng đất của Trung đoàn 9 và các hộ dân tại xã Nông Tam, huyện A. Chủ tịch UBND tỉnh kết luân, giải quyết như sau:
          1. Diện tích đất 508.483,42m2 (khu vực I):
          Ngày 10/5/1994, UBND tỉnh ra Quyết định số 327/QĐ-UB, về việc tạm giao đất cho Sư đoàn 7 quân khu X (nay là Trung đoàn 9, thuộc sư đoàn bộ binh Z, Quân khu X) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, đến ngày 04/7/2002 UBND tỉnh ra quyết định số 123/QĐ-UB, về việc phê duyệt dự toán phương án đến bù thiệt hại đất đai, hoa màu, vật kiến trúc cho 26 hộ dân với diện tích 118.917,77m2 (trong tổng số diện tích 508.483,42m2 đất trên). Sau đó, Chủ tịch UBND huyện A đã ra quyết định thu hồi đất của từng hộ nêu trên. Quá trình thực hiện chi trả bồi thường, đến nay có 13/26 hộ đã nhận đủ tiền bồi thường và chấp hành giao đất, di dời đi nơi khác sinh sống; còn lại 13 hộ chưa nhận tiền bồi thường hoặc chỉ nhận một phần (03/13 hộ chưa nhận số tiền 358.317.900 đồng, 10/13 hộ đã nhận một phần với số tiền 527.272.500 đồng, còn lại số tiền 466.317.700 đồng 10/13 hộ chưa nhận tiền. Trong đó có 06/13 hộ không đồng ý giao đất, có danh sách kèm theo).
          Xét thấy việc Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng có xem xét bồi thường cho 26 hộ là đúng quy định tại Điều 27 của luật đất đai năm 1993; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; việc 13/26 hộ dân chưa nhận tiền hoặc đã nhận một phần là do các hộ này không chấp hành nghiêm Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không phải lỗi của cơ quan Nhà nước.  Nhưng việc Chủ tịch UBND huyện A ký Quyết định thu hồi đất của các hộ nêu trên là chưa đúng thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật Đất đai năm 1993; việc UBND huyện A chưa ra Quyết định thu hồi và xem xét bồi thường diện tích 5.836m2 đất hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông cho 03/26 hộ (có danh sách kèm theo) là chưa đúng quy định tại Khoản 4, Điều 92 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, về thi hành Luật Đất đai; nếu UBND huyện A tiếp tục tổ chức chi trả tiền bồi thường cho 13/26 hộ dân chưa nhận tiền hoặc đã nhận một phần theo phương án bồi thường trước đây thì các hộ này sẽ không đồng ý, tiếp tục khiếu nại, gây khó khăn cho việc cưỡng chế, thu hồi đất.
          Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND huyện A ra Quyết định điều chỉnh về thẩm quyền thu hồi đất đối với 06/13 hộ (có danh sách kèm theo); xem xét, bố trí đất tái định cư và giao cấp đất sản xuất cho 06 hộ nêu trên (mỗi hộ với hạn mức giao đất là 01 ha); ra Quyết định thu hồi và lập thủ tục bồi thường diện tích 5.836m2 đất hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông cho 03/26 hộ (có danh sách kèm theo); giao UBND huyện A chủ trì phối hợp với Trung đoàn 9 giải quyết hỗ trợ lãi xuất không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với 13/26 hộ dân chưa nhận tiền hoặc đã nhận một phần theo phương án bồi thường trước đây (chi hỗ trợ lãi xuất ngân hàng đối với số tiền còn lại chưa nhận) và số tiền giải quyết bồi thường bổ sung theo các Quyết định giải quyết khiếu nại của 13/26 hộ này, thời điểm tính hỗ trợ lãi xuất không kỳ hạn kể từ ngày công bố Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 04/7/2002 của UBND tỉnh và các Quyết định giải quyết khiếu nại của UBND tỉnh đối với 13/26 hộ nêu trên.
          Sau khi đã thực hiện giải quyết bồi thường bổ sung diện tích 5.836m2 đất hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông, bố trí đất tái định cư, giao cấp đất sản xuất và hỗ trợ theo lãi xuất ngân hàng, nếu các hộ không chấp hành giao đất thì UBND huyện A lập thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/9/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
          2. Diện tích đất 79.281m2 giáp biển (khu vực 2, ngoài diện tích đất được giao theo Quyết định số 327/QĐ-UB nêu trên của UBND tỉnh):
          Từ năm 1990 Trung đoàn 9 đã xây dựng thao trường, cất láng trại cho Đại đội trinh sát sử dụng để ở và tập trung huấn luyện, đến năm 1993 Trung đoàn 9 bố trí thêm 03 khẩu pháo trong khu vực đất trên. Đồng thời trong khu vực đất này đã có một số hộ dân sử dụng đất. Nay Trung đoàn 9 phải lập thủ tục để được giao cấp đất theo quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành chức năng và Trung đoàn 9 lập thủ tục trình UBND tỉnh xem xét giao cấp đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đồng thời giao UBND huyện A chỉ đạo các ngành chức năng lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân trong khu vực đất trên theo quy định của pháp luật.
          3. Diện tích đất 89.036m2 (khu vực 3 và khu vực 4, ngoài diện tích đất được giao theo Quyết định số 327/QĐ-UB nêu trên của UBND tỉnh).
          Kết quả kiểm tra, diện tích đất thuộc khu vực 3 và khu vực 4 là đất rừng phòng hộ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Việc Trung đoàn 9 đề nghị xin giao thêm 02 khu vực đất trên để sử dụng xây dựng trường bắn và trồng cây theo đúng quy hoạch của Nhà nước. Xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết cưa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Do đó, Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Trung đoàn 9 lập thủ tục để được giao đất theo quy định của pháp luật./.
 
Nơi nhận:                                                                                  TL. CHỦ TỊCH
- Bộ Quốc phòng;
- TT.Tỉnh ủy;
- Quân khu X; Sư đoàn Z; Trung đoàn 9;                                              PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
- Thanh tra tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Sở Tài nguyên và MT;
- UBND huyện A;
- LĐVP, P.NCPC;
- Lưu:VT, TTr tỉnh. Phcong.
 
----------------------------------------------
 
ỦY BAN NHÂN DÂN                          CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
         HUYỆN A                                                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
             -------
     Số:   78/QĐ – UB                                                                   , ngày 01 tháng 10  năm 2012
 
                                                           
QUYẾT ĐỊNH
                                    Về việc điều chỉnh thẩm quyền thu hồi đất
                                               
 
 
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN A
 
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/01/2003.
Căn cứ  Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Thông báo số 234/TB-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh B thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh về việc rà soát thủ tục, quy trình giao đất, phương án đền bù, di dời giải tỏa, giải quyết khiếu nại của dân…, trong quá trình quản lý, sử dụng đất của Trung Đoàn 9 và các hộ dân tại xã Nông Tam, huyện A;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện A tại tờ trình số 199/ TTr-TNMT ngày 10/10/2012.
 
                                                            QUYẾT ĐỊNH
 
Điều 1: Điều chỉnh thẩm quyền thu hồi đất của Chủ tịch UBND huyện A  thành thẩm quyền của UBND huyện A đối với Quyết định như sau: Quyết định số 20/QĐ-UB ngày 08/01/2003 về việc thu hồi đất của ông Trần Hải Hà, cư ngụ tại Tổ 1, ấp Thanh An, xã Nông Tam, huyện A để sử dụng vào mục đích An ninh Quốc phòng.
 
Lý do: Chưa đúng với thể thức văn bản theo quy định.
 
Điều 2: Giữ nguyên các nội điều 1, điều 2 và điều 3 của quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 08/01/2003.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND-UBND huyện A, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra huyện, Chủ tịch UBND xã Nông Tam, thủ trưởng các ngành có liên quan và ông, bà có tên trong quyết định điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
 
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
 
Nơi nhận:                                                          CHỦ TỊCH UBND HUYỆN A
- TT UBND huyện;
- Như Điều 3;
- LĐVP; CNNC
- Lưu VT.
 
 
---------------------------------------
 
Xin được quí vị Luật sư tư vấn, trả lời dùm!
 
1/ Về việc UBND huyện A ban hành Quyết định số 20 nêu trên có đúng với quy định của pháp luật về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật không.
2/ Việc UBND huyện A căn cứ vào Thông báo số 234 nêu trên, đồng thời ban hành Quyết định số 78 về việc điều chỉnh thẩm quyền như vậy có đúng theo quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hay không? Nếu đúng thì căn cứ vào điều khoản của Luật, Thông tư nào quy  định? Nếu sai thì sai ở điều khoản của Luật nào, Thông tư nào?
3/ Người dân có thể khiếu nại như thế nào về các Quyết định mà UBND huyện A đã ban hành? Có thể đưa vụ việc trên khởi kiện ra tòa án hành chính không?
4/ Trường hợp UBND huyện A ban hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định số 20 về việc thu hồi đất có đúng theo quy định của pháp luật không? Nếu thi hành cưỡng chế thì người dân có cơ sở gì để khiếu kiện việc ban hành Quyết định cưỡng chế trên không?
5/ Nhìn ở góc độ khác, có khi nào UBND huyện A xét thấy sự thiếu hiểu biết về pháp luật của người dân mà dùng quyền lực cưỡng ép người dân (mượn gió bẻ măng)?
6/ Giả sử quý vị Luật sư bảo vệ cho UBND huyện A thì sẽ làm như thế nào đối với việc ban hành các Quyết định nêu trên?
Cuối cùng xin chúc quý vị Luật sư có một sức khỏe thật tốt, luôn là cán cân công lý bảo vệ tính hợp pháp của Luật do Nhà nước ban hành cũng như bảo vệ chính đáng quyền và lợi ích của người dân.
Xin chân thành cảm ơn!
 

#281 #196 06/08/14

Tham gia: 17/02/14
Gửi tin nhắn

Re:Về ban hành các Quyết định thu hồi đất

Chào bạn!
Luật sư trả lời bạn như sau:

1. Quyết định của UBND huyện là văn bản áp dụng pháp luật chứ không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Để xem xét một quyết định hành chính có đúng pháp luật hay không cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Hình thức văn bản và thẩm quyền ban hành văn bản;
- Nội dung văn bản;
- Trình tự thủ tục ban hành văn bản.
Nếu văn bản ban hành một trong các nội dung trên thì có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu. Theo quy định tại Điều 44 Luật đất đai 2003 thì thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân là do UBND cấp huyện chứ không phải là Chủ tịch UBND huyện. Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch chỉ có thể ký thay mặt ủy ban chứ không có thẩm quyền ban hành quyết định này. 
2. Nếu người dân thấy quyết định của UBND huyện không đúng pháp luật thì có thể khiếu nại trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc có thể khởi kiện tới tòa án trong thời hạn 1 năm. Nếu hết thời hiệu khởi kiện hoặc hết thời hiệu khiếu nại thì vụ việc sẽ không được giải quyết.

#281 #199 18/08/14

Tham gia: 02/08/14
Gửi tin nhắn

Re:Về ban hành các Quyết định thu hồi đất

xin cảm ơn Luật sư đã dành thời gian và trả lời những nội dung của em!

#281 #201 21/08/14

Tham gia: 17/02/14
Gửi tin nhắn

Re:Về ban hành các Quyết định thu hồi đất

Chúc bạn thành công !
 

Tư vấn của luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư:

Luật sư : Thạc sĩ Đặng Văn Cường

LUẬT SƯ VIỆT NAM - TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

- Địa chỉ: Số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội

- Điện thoại: 0977 999 896 -  0246 29 29 386 - 02437 327 407

- Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com
- Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn
-  https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

Trả lời nhanh