Trang chủ » Luật sư & Cộng đồng » Thừa kế theo di chúc với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015

THỪA KẾ THEO DI CHÚC

 

1/ Định nghĩa: Điều 624 BLDS 2015:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”

Như vậy: Di chúc là một trong các hình thức định đoạt tài sản. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm di chúc có hiệu lực pháp luật, là thời điểm mà người hưởng thừa kế theo di chúc có quyền hưởng thừa kế theo nội dung di chúc.

2/  Người có quyền lập di chúc và quyền của người lập di chúc:

- Người có quyền lập di chúc: Người có quyền lập di chúc là người có tài sản (chủ sở hữu một khối tài sản nhất định) và có năng lực hành vi dân sự.

Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 625 BLDS 2015

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên đủ điều kiện là : “Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép” (Điểm mới: Bộ luật 2005 quy định người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp mà người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình)

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nếu được bố mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Quyền của người lập di chúc (Điều 626 BLDS):

+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

3/  Hình thức của di chúc: Điều 627 BLDS 2015: Có hai hình thức là Văn bản & Di chúc miệng

- Di chúc bằng văn bản:

+ Bao gồm 4 dạng (Điều 628):

·        Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633);

·        Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634) – trình bày luôn về người làm chứng cho việc lập di chúc (Điều 632) ;

·        Di chúc bằng văn bản có công chứng (Điều 635);

·        Di chúc bằng văn bản có chứng thực (Điều 635).

+ Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã (Điều 636) – trong trường hợp người lập di chúc yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc thì thủ tục lập di chúc cũng tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng (Điều 639).

+ Người không được công chứng, chứng thực di chúc (Điều 637)

·        Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

·        Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

·        Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Các trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực (Điều 638)

·        Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

·        Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

·        Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

·        Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

·        Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

·        Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

- Di chúc miệng (Điều 629)

+ Trường hợp nào có thể di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng của cá nhân đang bị cái chết đe dọakhông có khả năng lập di chúc bằng văn bản ở thời điểm đó thì có thể lập di chúc miệng.

+ Điều kiện để di chúc miệng hợp pháp (khoản 5 Điều 630):  

·        Có ít nhất 2 người làm chứng;

·        Ngay sau đó người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ;

·        Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày di chúc miệng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực

+ Hiệu lực của di chúc miệng: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

4/ Nội dung của di chúc (Điều 631).

- Nội dung chính:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

-Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. (Điểm mới: Bộ luật 2005 không có quy định về trường hợp tẩy xóa, sữa chữa di chúc)

5/ Điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp (Điều 630).

- Điều kiện chung:

+ Ý chí: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

+ Hình thức của di chúc không trái quy định của luật.

- Điều kiện riêng:

+ Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;

+ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện chung.

+ Di chúc miệng: Lập văn bản với 2 người làm chứng -  Chứng thực Hiệu lực 3 tháng.

6/ Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc (Điều 640).

- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

- Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

7/  Hiệu lực của di chúc (Điều 643).

- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người có tài sản chết).

- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau: (chỉ phần di chúc liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực)

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

 

8/  Gửi giữ di chúc – nghĩa vụ của người giữ di chúc (Điều 641).

- Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc

- Người gửi giữ di chúc có nghĩa vụ:

+ Giữ bí mật nội dung di chúc;

+ Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;

+ Giao lại bản di chú cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết.

9/ Trường hợp di chúc bị thất lạc, hư hại (Điều 642).

- Trường hợp di chúc bị thất lạc, hư hại dẫn đến không biết được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và chia thừa kế theo luật định.

- Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

-  Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

10/ Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 644).

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Mục đích của quy định này là để đảm bảo quyền lợi của những người ruột thịt, thân thiết của người có di sản, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, tình nghĩa theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.

 

 VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP


Trụ sở chính: Số 65B phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoai:  0437 327 407 - 0977 999 896
Fax: 043 732 7407
Email    : luatsuchinhphap@gmail.com